Tiến sỹ THÍCH THIỆN MỸ

Tiến sỹ THÍCH THIỆN MỸ 560/TA- Ấp Tân An-Xã Tân Thành Huyện Lai Vung – Đồng Tháp DD: 0939.826271, 0975.865463 Email : thienmy.thich@gmail.com

Monday, February 28, 2011

SỐ 1 : Chùm ngây, Moringa oleifera, (Drumstick Bean), Cây thực phẩm và cây thuốc






SỐ 1 : Chùm ngây, Moringa oleifera, (Drumstick Bean), Cây thực phẩm và cây thuốc

DS Trần Việt Hưng

Chùm ngây là một cây khá đặc biệt, tuy không thuộc họ Đậu nhưng lại cho quả có hình dáng tương tự như những cây trong họ đậu. Chùm ngây vừa là một cây thực phẩm đồng thời cũng là một nguồn dược liệu khá đặc biệt. Cây rất hữu dụng cho các quốc gia nghèo. Cây tuy có nguồn gốc tại Ấn Độ nhưng đã được trồng tại nhiều quốc gia vùng nhiệt đới. Tại Việt Nam cây được trồng tại các tỉnh phía Nam từ Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết vào đến Kiên Giang và cả tại đảo Phú quốc.

Tên Khoa học và các tên khác :
Moringa oleifera hay M. pterygosperma thuộc họ Moringaceae
(Moringa, có lẽ do từ tên Mã lai của cây : murinna ; oleifera = có chứa dầu. Tên Anh ngữ drumstick bean do ở hình dạng của hạt giống như dùi trống)
- Các tên khác : Horseradish tree, Behen, Ben Nut Tree, Drumstick Tree, Indian Horseradish. Noix de Bahen (Pháp)

Đặc tính thực vật :
Cây thuộc loại đại mộc, có thể mọc cao 5 đến10m. Lá kép (có thể đến 3 lần= triple-pinnate) dài 30-60 cm, hình lông chim, màu xanh mốc; lá chét dài 12-20 mm hình trứng mọc đối có 6-9 đôi. Hoa trắng, có cuống, hình dạng giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ. Quả dạng nang treo, dài 25-30cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên; dọc theo quả có khía rãnh. Hạt màu đen, tròn có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu Hòa Lan.
Cây trổ hoa vào các tháng 1-2

Thành phần hóa học:

Rễ chứa:
Glucosinolates: như
- 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl glucosinolate (chừng 1%) sau khi chịu tác động của myrosinase, sẽ cho 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate
- Glucotropaeolin (chừng 0.05%) sẽ cho benzylisothiocyanate.

Hạt chứa:
Glucosinolates ( như trong rễ) : có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được khử chất béo.
Các acid loại phenol carboxylic như 1-beta-D-glucosyl-2,6-dimethyl benzoate.
Dầu béo (20-50%) : phần chính gồm các acid béo như oleic acid (60- 70%), palmitic acid (3-12%), stearic acid (3-12%) và các acid béo khác như behenic acid, eicosanoic và lignoceric acid..

Lá chứa:
Các hợp chất loại flanonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3-O-beta-glucoside. Các flavonol glycosides được xác định đều thuộc nhóm kaempferide nối kết với các rhamnoside hay glucoside. (Natural Product Research Số 21-2007)


Thảnh phần dinh dưỡng :
Lá : 100 gram phần đọt lá ăn được chứa :
Lá tươi Lá nấu chín
- Calories 64 60
- Chất đạm: 9.40 g 5.27 g
- Chất béo 1.40 g 0.93 g
- Chất xơ 1.50 g 1.72 g
- Sắt 4.00 mg 2.32 mg
- Magnesium 147 mg 151 mg
- Phosphorus 112 mg 67 mg
- Potassium 337 mg 344 mg
- Sodium 9 mg 9 mg
- Beta Carotene (A) 7564 IU 7013 IU
- Thiamine (B1) 0.257 mg 0.222 mg
- Riboflavine (B2) 0.660 mg 0.509 mg
- Niacin (B3) 2.220 mg 1.995 mg
- Pyridoxine (B6) 1.200 mg n/a
- Ascorbic Acid 51.7 mg 31.0 mg


Quả (Nang có chứa hạt) : 100 gram phần ăn được chứa :
Nang tươi Nang khô
- Calories 37 36
- Chất đạm 2.10 g 2.09 g
- Chất béo 0.20 g 0.19 g
- Chất sơ 1.30 g 1.84 g
- Calcium 30 mg 20 mg
- Sắt 0.36 mg 0.45 mg
- Magnesium 45 mg 42 mg
- Phosphorus 50 mg 49 mg
- Potassium 461 mg 457 mg
- Sodium 42 mg 43 mg
- Beta Carotene (A) 74 IU 70 IU
- Thiamine (B1) 0.053 mg 0.046 mg
- Riboflavine (B2) 0.074 mg 0.068 mg
- Niacin (B3) 0.620 mg 0.590 mg
- Pyridoxine (B6) 0.120 mg n/a

Những nghiên cứu khoa học về hùm ngây:
Chùm ngây được xem là một cây đa dụng, rất hữu ích tại những quốc gia nghèo thuộc 'Thế giới thứ Ba' nên đã được nghiên cứu khá nhiều về các hoạt tính dược dụng, giá trị dinh dưỡng và công nghiệp. Đa số các nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ, Philippines, và Phi Châu..

Tính cách đa dụng của Moringa oleifera:
Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của Moringa oleifera được thực hiện tại ĐH Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan:
' Moringa oleifera Lam (Moringaceae) là một cây có giá trị kinh tế cao, cây phân bố tại nhiều quốc gia nhiệt đớn và cận nhiệt đới. Cây vừa là một nguồn dược liệu và là một nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics.. Cây Moringa cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất khó gặp tại các cây khác như zeatin, quercetin, beta-sitosterol, caffeoylquinic acid và kaempferol. Ngoài khả năng thanh lọc nước và giá trị dinh dưỡng cao, M.oleifera còn là một dược thảo quan trọng trong việc điều trị một số bệnh : Các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa.. có những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống u-bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy-hóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm.. Cây đã được dùng để trị nhiều bệnh trong Y-học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á. (Phytotherapy Research Số 21-2007)

Hoạt tính kháng nấm gây bệnh:
Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica, Đài Bắc (Taiwan) ghi nhận dịch chiết từ lá và hạt Chùm ngây bằng ethanol có các hoạt tính diệt được nấm gây bệnh loại Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum và Microsporum canis. Các phân tích hóa học đã tìm được trong dầu trích từ lá Chùm ngây đến 44 hóa chất. (Bioresource Technology Số 98-2007)

Tác dụng của quả chùm ngây trên cholesterol và lipid trong máu:
Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ) về hoạt tính trên các thông số lipid của quả Chùm ngây, thử trên thỏ, ghi nhận : Thỏ cho ăn Chùm ngây (200mg/kg mỗi ngày) hay uống lovastatin (6mg/kg/ ngày) trộn trong một hổn hợp thực phẩm có tính cách tạo cholestero cao, thử nghiệm kéo dài 120 ngày. Kết quả cho thấy Chùm ngây và Lovastatin có tác dụng gây hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride, VLDL, LDL hạ tỷ số cholesterol/ phospholipid trong máu..so với thỏ trong nhóm đối chứng. Khi cho thỏ bình thường dùng Chùm ngây hay Lovastatin : mức HDL lại giảm hạ nhưng nếu thỏ bị cao cholesterol thì mức HDL lại gia tăng. Riêng Chùm ngây còn có thêm tác dụng làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Journal of Ethnopharmacology Số 86-2003).

Các hoạt tính Chống co-giật, chống sưng và gây lợi tiểu :
Dịch trích bằng nước nóng của hoa, lá, rễ, hạt..vỏ thân Chùm ngây đã được nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại Guatamala City về các hoạt tính dược học, thử nơi chuột. Hoạt tính chống co giật được chứng minh bằng thử nghiệm trên ruột đã cô lập, hoạt tính chống sưng thử trên chân chuột bị gây phù bằng carrageenan vả tác dụng lợi tiểu bằng lượng nước tiểu thu được khi chuột được nuôi nhốt trong lồng : Nước trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi acetylcholine ở liều ED50= 65.6 mg/ml môi trường ; tác động ức chế phù gây ra do carrageenan được định ở 1000mg/kg; và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000 mg/kg. Nước trích từ Rễ cũng cho một số kết quả (Journal of Ethnopharmacology Số 36-1992).

Các chất gây đột biến genes từ hạt Chùm ngây rang chín:
Một số các hợp chất các chất gây đột biến genes đã được tìm thấy trong hạt chùm ngây rang chín : Các chất quan trọng nhất được xác định là 4(alpha-L-rhamnosyloxy)phenylacetonitrile; 4-hydroxyphenylacetonitri le và 4-hydroxyphenyl-acetamide. (Mutation Research Số 224-1989)

Khả năng ngừa thai của Rễ Chùm ngây :
Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic, kháng estrogenic, ngừa thai của nước chiết từ Rễ Chùm ngây ghi nhận chuột đã bị cắt buồng trứng, cho uống nước chiết, có sự gia tăng trọng lượng của tử cung. Hoạt tính estrogenic được chứng minh bằng sự kích thích hoạt động mô tế bào tử cung. Khi cho chuột uống nước chiết này chung với estradiol dipropionate (EDP) thì có sự tiếp nối tụt giảm trọng lượng của tử cung so sánh với sự gia tăng trọng lượng khi chĩ cho chuột uống riêng EDP. Trong thử nghiệm 'deciduoma' liều cao nhất 600mg/kg có tác động gây rối loạn sự tạo deciduoma nơi 50 % số chuột thử . Tác dụng ngừa thai của Rễ Chùm ngây được cho là do nhiều yếu tố phối hợp (Journal of Ethnopharmacology Số 22-1988).

Hoạt tính kháng sinh của Hạt Chùm ngây :
4(alpha-L-Rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate được xác định là có hoạt tính kháng sinh mạnh nhất trong các hoạt chất trích từ hạt Chùm ngây (trong hạt Chùm ngây còn có benzyl isothiocyanate). Hợp chất trên ức chế sự tăng trưởng của nhiều vi khuẩn và nấm gây bệnh. Nồng độ tối thiểu để ức chế Bacillus subtilis là 56 micromol/l và để ức chế Mycobacterium phlei là 40 micromol/l (Planta Medica Số 42-1981)

Hoạt tính cũa Rễ Chùm ngây trên Sạn thận loại Oxalate :
Thử nghiệm tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn độ) trên chuột bị gây sạn thận oxalate bằng ethylen glycol ghi nhận dịch chiết bằng nước và alcohol rễ và lõi gỗ Chùm ngây làm giảm rõ rệt nồng độ oxalate trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng hợp oxalate trong cơ thể. Sự kết đọng tạo sạn trong thận cũng giảm rất rõ khi cho chuột dùng dịch chiết này như một biện pháp phòng ngừa bệnh sạn thận (Journal of Ethnopharmacology Số 105-2006).

Dùng hạt Chùm ngây để lọc nước :
Hạt Chùm ngây có chứa một số hợp chất 'đa điện giải' (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1), dùng hạt Chùm ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo..và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and Health Số 3-2005)

Chùm ngây trong dược học dân gian:
Ấn Độ: Chùm ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam, Bengal..); Phạn ngữ: Shobhanjana.
Chùm ngây là một trong những cây thuốc 'dân gian' rất thông dụng tại Ấn Độ. Vỏ thân được dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc; trị đau trong cổ họng (dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea oppositifolia); trị kinh phong (dùng chung với thuốc phiện); trị đau quanh cổ (thoa chung với căn hành của Melothria heterophylla, Cocci nia cordifolia, hạt mướp (Luffa) và hạt Lagenaria vulgaris); trị tiểu ra máu; trị thổ tả (dùng chung với vỏ thân Calotropis gigantea, Tiêu đen, và Chìa vôi. Hoa dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu. Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để làm thuốc đắp trị gẫy xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh. Hạt: dầu từ hạt để trị phong thấp.

Pakistan: Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, Chùm ngây được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài các cách sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như : Lá giả nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng dịch hoàn để trị sưng và sa; trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ.. Vỏ thân dùng để phá thai bằng cách đüa vào tử cung để gây giãn nở. Vỏ rễ dùng sắc lấy nước trị đau răng, đau tai..Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt , phong thấp, gout, sưng gan và lá lách..Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị nhức đầu, sưng răng..

Trung Mỹ: Hạt Chùm ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán

Saudi Arabia: Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông.

Việt Nam: Tại Việt Nam, Rễ Chùm ngây được cho là có tính kích thích, giúp lưu thông máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh, làm dịu đau. Hoa có tính kích dục. Hạt làm giảm đau. Nhựa (gomme) từ thân có tác dụng làm dịu đau.

Liều lượng và các phản ứng phụ cần lưu ý :
Hiện nay chưa có những báo cáo về những nguy hại đối với sức khoẻ trong việc sử dụng Hạt và Rễ Chùm ngây theo các liều lượng trị liệu. Tuy nhiên dùng liều quá cao có thể gây ra buồn nôn, chóng mặt và ói mửa.
Liều cho uống : 5gram/ kg trọng lượng cơ thể, thử trên chuột , gây phản ứng keratin hóa quá mức tế bào bao tử và sơ hóa tế bào gan.
Liều chích qua màng phúc toan 22 đến 50 mg/ kg trọng lượng cơ thể gây tử vong nơi chuột thử nghiệm.
Không nên dùng Rễ Chùm ngây nơi phụ nữ có thai, vì có khả năng gây trụy thai.


Tài liệu tham khảo :
Medicinal Plants of India (S.K. Jain & Robert DeFilipps)
PDR for Herbal Medicines (3rd Edition)
Medicinal Plants of India and Pakistan ( J.F. Dastur)
Từ điển Cây Thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
Handbook of Medicinal Herbs (J. Duke)

http://www.rfviet.com/forum35/archive/index.php?t-22376.html